Lai tạo Cừu_Merino

Con lai F1 của cừu đực các giống thịt với cừu cái cừu Merino như Merino × cừu Ile de France, Merino × cừu German Blackheaded và Merino × cừu Texel cho tăng trọng tốt hơn cừu Merino thuần, các kết quả tương tự trên con lai các giống cừu Merino, cừu Dormer và cừu Suffolk, sử dụng cừu Merino Hungary (đực n = 30, cái n = 30), con lai F1 (cừu Merino Hungary × cừu Ile de France) và F1 (cừu Merino Hungary × cừu Suffolk) (đực n = 15, cái n = 15) để đánh giá hiệu quả của lai đến các đặc tính và thành phần của thịt xẻ. Kết quả vỗ béo tốt nhất là ở cừu lai F1 (cừu Merino Hungary × cừu Ile de France) tăng trọng 358 g/ngày. Tỷ lệ mỡ dưới da ở thịt xẻ của con lai F1 (cừu Merino Hungary × cừu Suffolk) thấp nhất. Cừu Suffolk và cừu Ile de France đã cải thiện năng suất vỗ béo của cừu Merino Hungary, chứng tỏ cả hai giống là cơ sở tốt để lai với cừu Merino Hungary.

Khối lượng sơ sinh cừu lai F1 (Dorper x Merino) là 4,5 kg, cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có khối lượng sơ sinh ở thấp hơn so với cừu lai F1 (Dorper x cừu Santa Inês; Dorper x Merino). Cừu sinh ra trong mùa khô (có khối lượng trung bình 3,15 kg) có khối lượng lớn hơn 0,12 kg so với cừu sinh ra trong mùa mưa (khối lượng trung bình 3,03 kg). Khối lượng cừu F1 cừu lai F1 (Dorper x Merino) là 26,5 kg (đực) và 24,1 kg (cái) lúc 80 ngày tuổi; cừu lai F1 (Dorper x Merino) 90 ngày tuổi có khối lượng 28,6 kg lại cao hơn nhiều so con lai F1 (Dorper x Phan Rang), khối lượng cừu lai chịu ảnh hưởng rõ rệt kiểu gen hay do ảnh hưởng của giống bản địa ở các nước đều có khối lượng lớn hơn. Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 100 ngày cừu Dorper và cừu lai F1 (Dorper x Merino) ở Nam Phi cũng chỉ có tỷ lệ 84% và 81% tương ứng. Trên cừu Merino ở Thổ Nhĩ Kỳ, cừu lai (Dorper x St. Croi x White) có khả năng sinh sản 92,7% cao hơn cừu (St. Croi x White) 83,8%.